Chữ " ăn "

 

Người ta đă thống kê được rằng, cuộc đời một người đàn ông hầu hết gắn bó với chữ “ăn”.

Nghiên cứu 1

1. Khi c̣n bé th́ “ăn học”,
2. Lớn thêm chút nữa th́ “ăn chơi”
3. Lúc có bạn gái th́ chăm chăm t́m cách “ăn thịt”.
4. Ăn thịt xong th́ phải “ăn hỏi” rồi “ăn cưới”, cưới về phải tiến hành “ăn nằm”.
5. Khi vợ đến kỳ sinh đành phải “ăn chay” hoặc "ăn vụng",sau khi vợ sinh em bé th́ phải “ăn kiêng”,về già rụng răng phải “ăn cháo”, xa thêm tí nữa th́ theo các cụ mà “ăn xôi nghe kèn”…

Nghiên cứu 2

1- Hồi nhỏ th́ "ăn vóc học hay", không được ba mẹ chiều th́ "ăn vạ"
2- Lớn lên học đ̣i th́ bắt đầu "ăn diện" để tán gái, nhưng "ăn nói bậy bạ" th́ có khi "ăn bạt tai"
3- Khi đă có vợ, sau một thời gian "ăn nằm" th́ có khi "ăn năn đă muộn" và nghĩ rằng ḿnh phải "ăn đời ở kiếp" với người này th́ xem như "ăn khế trả vàng" hay đúng là số "ăn mày".
4- Khi "ăn nên làm ra" th́ "ăn sung mặc sướng", rồi sanh tật "ăn gian", nói dối vợ là đi "ăn cơm khách" nhưng thực ra là đi "ăn vụng" hay gọi là "ăn bánh trả tiền" với các cô gái "ăn sương". Về nhà với vợ th́ "ăn đàng sóng, nói đàng gió"; trót lọt th́ không sao, rủi đổ bể th́ có mà "ăn cám" hoặc "ăn đ̣n".
5- Ngược lại, khi "làm ăn thất bại" th́ đành "ăn mắm mút ḍi"; thậm chí tán gia bại sản, buộc phải "ăn bờ ở bụi".
6- Khi nắm quyền hành trong tay th́ "ăn hiếp" kẻ thuộc hạ. Cậy thế "ăn trên ngồi trốc", quen thói "ăn to xài lớn" mà không có tài năng, tránh sao khỏi "ăn hối lộ" hay "ăn chặn". Bị phanh phui, không chịu "ăn ngay nói thẳng" mà cứ "ăn thừa nói thiếu" để chạy tội.
7- Khi thất nghiệp th́ sẽ có lắm điều tệ hại :
a. hơi tệ: "ăn không ngồi rồi", "ăn theo", "ăn bám". "ăn hại" vợ.
b. khá tệ: "ăn quỵt", "ăn bẻo", "ăn ḅn".
c. quá tệ: "ăn trộm", "ăn cắp", "ăn cướp"
8- Khi cờ bạc (đánh cờ, đánh bạc), đang thắng lớn (xem như là vét ṣng) bỗng đứng dậy ra về gọi là "ăn non", không cho người ta cơ hội gỡ gạc. Thế nhưng, "ăn non" mà c̣n vênh váo, cười ngạo nghễ th́ có khi "ăn đấm", "ăn đá".
9- Nhưng tệ nhất là loại "ăn cháo đá bát".